Gap filling là dạng bài dễ nhất trong bài thi Reading, tuy nhiên không vì vậy mà bạn nên đánh giá thấp hoặc lơ là dạng bài này. Chính vì đây là một dạng dễ, bạn cần cố gắng hết sức để có thể tận dụng và trả lời đúng tối đa các câu hỏi dạng này để nâng cao điểm số.
Trong khóa học Reading online cũng như trong các bài post hoặc video bài giảng của mình, mình luôn hướng dẫn rằng phương pháp đó là hãy tìm trong passage các từ khóa A1, B1, C1 tương đương (đã được paraphrase) với các từ khóa A, B, C trong câu hỏi. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các bạn vẫn có thể bị rối và nhầm lẫn, dẫn đến trả lời sai.
Riêng với dạng Gap filling (điền từ vào chỗ trống) này, có một mẹo nhỏ nữa khá hiệu quả mà nhiều bạn lại chưa để ý tới.
Mẹo này là: Hãy chú ý đặc biệt tới từ khóa nằm ngay sát với chỗ trống, cùng với chỗ trống tạo nên một cụm danh từ hoặc một cụm động từ.
Cụm danh từ/động từ là một cụm các từ đi liền với nhau, ví dụ:
“a beautiful girl” là một cụm danh từ.
“buy a car” là một cụm động từ.
Như vậy, chúng ta thử xem xét các câu hỏi thuộc dạng Gap filling dưới đây:
VD1. One of the things I want for Christmas is a beautiful _________ .
Passage:
“There are only two weeks left until Christmas. A big house and a pretty girl are everything that I wish for this year.”
Theo như mẹo mình đưa ra bên trên, với câu hỏi này, chúng ta cần chú ý đặc biệt tới từ “beautiful”, bởi vì từ này cùng với chỗ trống cần điền tạo nên một cụm danh từ. Chúng ta sẽ cần tìm từ khóa tương đương với từ “beautiful” này trong passage, và chính từ khóa này sẽ giúp mình tìm được từ cần điền.
Như vậy, mặc dù tác giả của passage trên muốn hai thứ trong dịp Giáng sinh năm nay, “a big house” và “a pretty girl”, chỉ có từ “girl” là đáp án, bởi “beautiful” tương đương với “pretty” chứ không phải “big”.
VD2. This year, I am going to get a new job and buy a _______ .
Passage:
“I have so many plans for the upcoming year. Two of them are to quit my current job and find a new one, and to purchase a brand new car.”
Cũng theo mẹo trên, mình chú ý đến từ nằm ngay cạnh chỗ trống là từ “buy”, và tìm ra được từ tương đương với nó là “purchase” chứ không phải là “quit” hay “find”. Từ đó, mình suy ra từ cần điền là “brand new car” chứ không phải là “current job”.
Các bạn có thấy hai ví dụ vừa rồi quá dễ không? Tất nhiên rồi, vì đó là những câu rất đơn giản mình sử dụng làm ví dụ minh họa. Bây giờ, hãy cùng đến với những câu hỏi IELTS thật sự. Bạn hãy áp dụng mẹo trên vào xử lý 3 câu hỏi sau nhé. Hãy tự suy nghĩ và tự trả lời, mình sẽ đăng đáp án ở phần comment của post này nhé.
Câu 1. Over two thousand years ago, kites were used in China as weapons, as well as for sending ___________ .
Passage:
And other ancient civilizations certainly knew about kites; as early as 1250 BC, the Chinese were using them to deliver messages and dump flaming debris on their foes.
Câu 2. In addition to power and cost benefits, Broad’s AC units improve ________________ .
Passage:
Broad’s large air-conditioning (AC) units fueled by natural gas could help companies ease their electricity load, reduce overheads, and enjoy more reliable climate control into the bargain.
Câu 3. In recent years, many of them have been obliged to give up their ________ lifestyle, but they continue to depend mainly on ____________ for their food and clothes.
Passage:
Over the past 40 years, most have abandoned their nomadic ways and settled in the territory’s 28 isolated communities, but they still rely heavily on nature to provide food and clothing.