Đầu năm nay, chính xác là ngày 24/2, trong 1 kỳ thi thử ở IDP có xuất hiện 1 dạng bài mới của Writing Task 1, đó là dạng Timetable. Dạng này chưa từng xuất hiện trước đây, và mình cũng mới chỉ thấy duy nhất một lần ở kỳ thi thử này. Cũng không thể chắc chắn được dạng bài này có xuất hiện ở đề thi thật trong thời gian tới hay không, nhưng mình sẽ phân tích cách làm dạng bài này để các bạn nắm được cách xử lý.
Đề bài của đề thi thử ngày 24/2 như ở hình vẽ (được soạn lại bởi bạn Tâm Nguyễn).
Đọc kĩ đề bài, chúng ta có thể thấy: Đề bài yêu cầu chúng ta so sánh 2 thời gian biểu ở 1 bể bơi. Một thời gian biểu hiện tại (current), và một thời gian biểu mới được đề xuất (new).
Với bài này, chúng ta sẽ xử lý nó như sau: Chúng ta mô tả sự thay đổi của timetable (so sánh 2 timetable xem có những chi tiết gì thay đổi).
1. INTRO
Ở Intro thì công việc vẫn đơn giản, chúng ta paraphrase câu của đề bài.
-> “The timetables illustrate the sessions which are currently held on Saturdays and Sundays at Newtown Swimming Pool and compare those with a proposed new schedule.”
Các từ đã được paraphrase:
show = illustrate
activities = sessions
weekend = Saturdays and Sundays
timetable = schedule
2. OVERVIEW
Ở phần Overview, chúng ta sẽ nhìn tổng quát, so sánh 2 timetable với nhau và chọn ra 2 điểm nổi bật nhất. Tùy từng người sẽ chọn những điểm nổi bật khác nhau, vì vậy bạn không nhất thiết phải chọn một điểm nào đó nhất định.
Ở đây, mình nhìn ra 2 điểm nổi bật: Thứ nhất, ở timetable mới, hoạt động của trẻ em và người lớn được tách biệt ra 2 ngày khác nhau. Thứ hai, hầu hết các hoạt động vào chiều thứ 7 và sáng Chủ nhật đều đã bị lược bỏ.
-> “It is clear from the new timetable that children will take part in activities on Saturdays, while all adults’ sessions will be held on Sundays. Additionally, most of the activities on Saturday afternoons and Sunday mornings are expected to be removed from the timetable.”
3. BODY
Với bài Timetable này, sẽ là cách làm không hợp lý nếu bạn viết mỗi body mô tả 1 timetable (body 1 mô tả current timetable, body 2 mô tả new timetable). Nếu làm như thế này, bạn không so sánh được 2 timetable, không mô tả được các chi tiết thay đổi.
Cách làm đúng sẽ là: Mỗi body bạn mô tả các chi tiết thay đổi (nêu chi tiết cũ và so sánh nó với chi tiết mới luôn). Ở bài này, body 1 mình sẽ mô tả các thay đổi trong ngày thứ 7, và body 2 mô tả các thay đổi trong ngày Chủ Nhật. Bạn chỉ cần mô tả các chi tiết nổi bật nhất, có thể bỏ bớt chi tiết lặt vặt nếu bài viết đã dài.
->
Body 1: “On Saturday mornings, three swimming sessions are currently held for children from three levels, namely Beginners, Intermediate and Advanced. These will remain the same in the new timetable. On Saturday afternoons, while adults currently can take part in swimming activities for Intermediate and Advanced levels, these two sessions will be eliminated. Meanwhile, a new class for children called Water Polo will be introduced.”
Body 2: “On Sunday mornings, while there are several sessions taking place in the current timetable, they will all disappear. On Sunday afternoons, four will be held for adults including two Water Safety classes. Adults’ session for Beginners will also be removed, leaving two classes available for Intermediate and Advanced levels.”
Ghép các đoạn văn trên lại với nhau, mình có 1 bài viết hoàn chỉnh. Band 8.0+ nhé các bạn 😀